Lý luận Đặng Tiểu Bình

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

{{Sidebar with collapsible lists |country=Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa |name = Chính trị Trung Quốc |bodyclass = vcard |bodystyle = border-collapse:collapse; background:white; border:1px solid #DE3163; |wraplinks = true |expanded = |pretitle= Bài viết này là một phần của loạt bài về |title = Chính trị Trung Quốc |image =
| caption =
Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa
|titlestyle = background-color:; color: white; border-bottom: 0.1em solid #FFBF00; |listtitlestyle = padding-left:0.2em; |liststyle = text-align:left;

|list1name = Lãnh đạo Trung Quốc |list1title = Lãnh đạo Trung Quốc |list1 =

Thế hệ Lãnh đạo
Hiến pháp Trung Quốc
Lãnh đạo Tối cao
Tập thể tối cao

|list2name = Đảng Cộng sản Trung Quốc |list2title = Đảng Cộng sản Trung Quốc |list2 =

Ý thức hệ
Tổ chức Đảng


Lịch sử Đảng

|list3name = Quốc vụ viện |list3title = Quốc vụ viện |list3 =

Quyền lực Hành pháp
Tổ chức Quốc vụ viện

Lịch sử Quốc vụ viện

|list4name = Nhân Đại |list4title = Nhân Đại |list4 =

Lập pháp
Tổ chức Nhân Đại Toàn quốc
Chính đảng trong Nhân Đại


Lịch sử Nhân Đại

|list5name = Chính Hiệp |list5title = Chính Hiệp |list5 =

Mặt trận đoàn kết
Tổ chức Chính Hiệp

Lịch sử Chính Hiệp

|list6name = Tư tưởng Trung Quốc |list6title = Tư tưởng Trung Quốc |list6 =

Hệ tư tưởng
Thế kỷ XXI Trung Quốc

Luật pháp



|list7name = Nhà nước |list7title = Nhà nước |list7 =

Chủ nghĩa xã hội Trung Quốc
Lãnh đạo Nhà nước
Tổ chức Nhà nước

|list9name = Quân đội |list9title = Giải phóng quân Nhân dân |list9 =

Vì Nhân dân phục vụ
Giải phóng
Tổ chức Quân đội
Lực lượng quân sự

Quân khu

Lịch sử Giải phóng quân tiêu biểu

|list10name = Vận động trong nước |list10title = Vận động trong nước |list10 =

Chống tham nhũng

Kiểm soát Tư pháp


Tuyên truyền Trung Quốc


|list11name = Thống nhất Trung Quốc |list11title = Thống nhất Trung Quốc |list11 =

Chủ nghĩa dân tộc
Hồng KôngMa Cao


Trung Quốc – Đài Loan

Khu vực khác

|list12name = Quan hệ thế giới |list12title = Quan hệ thế giới |list12 =

Chính sách đối ngoại





Quan hệ ngoại giao



|list13name = Kinh tế – xã hội |list13title = Kinh tế – xã hội |list13 =

Kinh tế Trung Quốc

Dân số
Tôn giáo

|list14name = Lịch sử chính trị Trung Quốc |list14title = Lịch sử chính trị Trung Quốc |list14 =

Trước 1949

Lịch sử Trung Quốc 1949 – 1976

Thời kỳ 1976 – 2012

Thời kỳ kể từ 2012

|list15name = Tổ chức địa phương |list15title = Tổ chức địa phương |list15 =

Phân cấp hành chính
Bí thư Tỉnh ủy (thứ nhất)
Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân (thứ hai)

|list16name = Chức vụ Trung Quốc |list16title = Chức vụ |list16 =

Chức vụ cao cấp

Bảng Công vụ viên

|list17name = Liên quan |list17title = Liên quan |list17 =

|belowstyle = border-color: #FFBF00;

|below =

}}

Lý luận Đặng Tiểu Bình (giản thể: 邓小平理论; phồn thể: 鄧小平理論; bính âm: Dèngxiǎopíng lǐlùn; Việt bính: dang6 siu2 ping4 lei5 leon6) là một loạt các lý luận về kinh tế và chính trị do nhà lãnh đạo Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa Đặng Tiểu Bình phát triển. Kể từ thập niên 1980, lý luận này đã trở thành một bài học bắt buộc ở bậc đại học ở Trung Quốc. Tư tưởng Mao truyền thống đã đặt trọng tâm vào việc xây dựng chủ nghĩa xã hộiđấu tranh giai cấp, còn Lý luận của Đặng Tiểu Bình lại nhấn mạnh vào việc xây dựng và ổn định kinh tế. Triết lý xã hội của Đặng Tiểu Bình bao gồm xã hội chủ nghĩa mang màu sắc Trung Quốc.

Sự tăng trưởng kinh tế thần kỳ của Trung Quốc trong thời gian qua phần lớn là nhờ sự thành công của Lý luận Đặng Tiểu Bình.

Lần đầu tiên Đặng Tiểu Bình đã đề xướng Lý luận của mình sau cuộc Cách mạng văn hóa (1966-1976, do Mao Trạch Đông đề xướng và lãnh đạo). Nội dung chính của Lý luận Đặng Tiểu Bình gồm "Bốn nguyên tắc":

- Chủ nghĩa Marx và Lenin - Sự trung thành với đảng - Phục tùng lãnh đạo - Tư tưởng Mao Trạch Đông (giản thể: 毛泽东思想; phồn thể: 毛澤東思想; bính âm: Máozédōng sīxiǎng)

Năm 1992, 14 năm sau khi Đặng Tiểu Bình lên nắm quyền lãnh đạo đất nước, ông đã thực hiện cuộc "Nam tuần" xuống miền Nam sông Dương tử. Lúc ở đó, ông đã thốt to lên từ nổi tiếng: "khai phóng" (mở cửa, giản thể: 开放; phồn thể: 開放) Sau đó Trung Quốc bắt đầu mở mang kinh tế xã hội và trải qua một thời kỳ tăng trưởng kinh tế của mình một cách ngoạn mục và trở thành quốc gia đăng cai thế vận hội 2008Bắc KinhWorld ExpoThượng Hải năm 2010.

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]