Học viện Âm nhạc Quốc gia Việt Nam
Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. |
Học viện Âm nhạc Quốc gia Việt Nam | |
---|---|
Vietnam National Academy of Music - VNAM | |
Biểu trưng của Học viện Âm nhạc Quốc gia Việt Nam | |
Địa chỉ | |
77 phố Hào Nam, phường Ô Chợ Dừa, quận Đống Đa , thành phố Hà Nội , nước Việt Nam | |
Tọa độ | 21°01′24,1″B 105°49′33,3″Đ / 21,01667°B 105,81667°Đ |
Thông tin | |
Tên khác | Học viện Âm nhạc |
Tên cũ | Trường Âm nhạc Việt Nam |
Loại | Học viện Nghệ thuật |
Thành lập | 1956 |
Hệ | Công lập |
Mã trường | NVH |
Giám đốc | TS.NSND. Đỗ Quốc Hưng (Phó Giám đốc phụ trách) |
Thể thao | Âm Nhạc |
Biệt danh | Trường Nhạc |
Website | https://www.vnam.edu.vn |
Thông tin khác | |
Viết tắt | HVÂNQGVN/VNAM |
Thuộc tổ chức | Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Tổ chức và quản lý | |
Phó hiệu trưởng danh dự | Ths. Dương Thị Thanh Bình NSND. Bùi Công Duy |
Học viện Âm nhạc Quốc gia Việt Nam (tiếng Anh là: Vietnam National Academy of Music - VNAM) được thành lập từ năm 1956, với ba chức năng chính là Đào tạo, Nghiên cứu khoa học và Biểu diễn âm nhạc. Học viện là một trong những trung tâm âm nhạc lớn, có uy tín của Việt Nam và khu vực.
Trụ sở nhà trường được đặt tại: số 77 phố Hào Nam, phường Ô Chợ Dừa, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội, nước Việt Nam.
Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]
Được thành lập năm 1956, lấy tên là Trường Âm nhạc Việt Nam (tiền thân của Học viện Âm nhạc Quốc gia Việt Nam ngày nay). Năm 1976, Viện Nghiên cứu Âm nhạc Việt Nam (nay là Viện Âm nhạc) được tách ra khỏi Vụ Vǎn học nghệ thuật Việt Nam (nay là Liên hiệp Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam) và trở thành đơn vị trực thuộc của Nhà trường. Năm 1982, Trường Âm nhạc Việt Nam đổi tên thành Nhạc viện Hà Nội. Năm 2008, Chính phủ Việt Nam đổi tên Nhạc viện Hà Nội thành Học viện Âm nhạc Quốc gia Việt Nam. Ngày nay, Học viện với đội ngũ giáo sư, giảng viên, nghệ sĩ đầu ngành và các sinh viên xuất sắc đã đóng vai trò là nghệ sĩ độc tấu chủ chốt trong các chương trình biểu diễn âm nhạc quan trọng của cả nước. Hàng năm, dàn nhạc giao hưởng Hà Nội, dàn nhạc thính phòng, dàn Hợp xướng, dàn nhạc Dân tộc Việt Nam với hàng trăm buổi biểu diễn thuộc nhiều thể loại âm nhạc khác nhau, đã phục vụ tốt các dịp lễ lớn của Việt Nam, phục vụ xã hội, tuyên truyền nền âm nhạc dân tộc Việt Nam đối với thế giới cũng như đóng góp tích cực vào việc nâng cao dân trí và đời sống nghệ thuật của Nhân dân Việt Nam.
Tên gọi qua các thời kỳ[sửa | sửa mã nguồn]
- Nhà trường đã trải qua các tên gọi khác nhau:
- Trường Âm nhạc Việt Nam (1956 - 1982)
- Nhạc viện Hà Nội (1982 - 2008)
- Học viện Âm nhạc Quốc gia Việt Nam (2008 - nay)
Sứ mệnh, tầm nhìn[sửa | sửa mã nguồn]
Sứ mệnh
Học viện Âm nhạc Quốc gia Việt Nam là cơ sở đào tạo, nghiên cứu và biểu diễn âm nhạc chuyên nghiệp hàng đầu của cả nước; tham gia vào việc định hướng, giáo dục nhằm nâng cao đời sống âm nhạc cho toàn xã hội; góp phần xây dựng nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
Tầm nhìn
Học viện Âm nhạc Quốc gia Việt Nam trở thành trung tâm đào tạo âm nhạc có uy tín trong khu vực, đủ năng lực để hội nhập quốc tế.
Quy mô đào tạo[sửa | sửa mã nguồn]
Học viện đào tạo các cấp học từ trung cấp đến hệ nghiên cứu sinh (Tiến sĩ) với tổng số gần 1.500 sinh viên trong gần 40 chuyên ngành âm nhạc. Đội ngũ giảng dạy với hơn 200 giảng viên, trong đó có 19 Giáo sư, Phó giáo sư, 14 tiến sĩ, 3 nhà giáo nhân dân, 26 nhà giáo ưu tú, 8 nghệ sĩ nhân dân, 28 nghệ sĩ ưu tú là những người đầu ngành về âm nhạc, có uy tín và kinh nghiệm nhất trong các cơ sở đào tạo âm nhạc chuyên nghiệp ở Việt Nam.[1]
Hợp tác quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]
Nhiều học sinh ngoại quốc như: Lào , Hàn Quốc, Nhật Bản đang theo học tại Học viện theo các khoá học khác nhau. Học viện đã được phép đào tạo liên kết sau đại học với Úc và là cơ sở âm nhạc duy nhất trong cả nước đào tạo tiến sĩ âm nhạc. Trong hơn 50 năm qua, Học viện đào tạo hầu hết các nghệ sĩ biểu diễn, các giảng viên âm nhạc, các nhà phê bình, sáng tác, chỉ huy, lý luận âm nhạc của Việt Nam, trong số đó có nhiều người đã giành giải cao tại các cuộc thi âm nhạc trong và ngoài nước. Học viện thường xuyên cử các Giáo sư, giảng viên đến công tác giảng dạy tại các Nhạc viện khác trong nước và quốc tế.
Học viện thường xuyên có quan hệ cộng tác với hơn 60 các tổ chức âm nhạc và Nhạc viện có tên tuổi trên thế giới tại châu Âu, châu Á, châu Mỹ... Đặc biệt là Nhạc viện Quốc gia Moskva mang tên Tchaikovsky, Nhạc viện Quốc gia Paris (Pháp), Nhạc viện Trung Quốc (Bắc Kinh), Nhạc viện Thượng Hải, khoa âm nhạc thuộc Trường Đại học Tổng hợp Queensland (Úc), Viện Nghệ thuật biểu diễn Hông Kông (APA), Dàn nhạc trẻ châu Á (AYO), Dàn nhạc trẻ Đông Nam Á, Dàn nhạc Nagoya, các tổ chức âm nhạc quốc tế như CIM, CIMF, FIJM, JOC, ICTM… Học viện là thành viên của Hiệp hội các trường Đại học châu Âu và Đông Nam Á.
Hàng năm, nhiều giáo sư, nghệ sĩ, dàn nhạc thính phòng và giao hưởng nổi tiếng của Hoa Kỳ, Úc, Pháp, Đức, Nga, Nhật Bản… đã sang giảng dạy và biểu diễn tại Học viện. Nhiều nghệ sĩ, giảng viên, sinh viên của Học viện đã được mời đi biểu diễn ở các nước như Liên Xô và Đông Âu cũ, Pháp, Anh, Bỉ, Hà Lan, Đức, Ý, Thuỵ Điển, Na Uy, Phần Lan, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Hồng Kông, Đài Loan, Thái Lan, Malaysia, Singapore… Thông qua các cuộc thi tuyển, Học viện thường xuyên cử học sinh, sinh viên tham gia biểu diễn cùng với các Dàn nhạc giao hưởng nước ngoài: Dàn nhạc giao hưởng châu Á, Dàn nhạc trẻ châu Á, Liên hoan Âm nhạc châu Á – Thái Bình Dương (Nhật Bản), Dàn nhạc trẻ Đông Nam Á (Thái Lan), Dàn nhạc Thế kỷ XXI (Nhật Bản) v.v..
Cơ cấu bộ máy[sửa | sửa mã nguồn]
Các đơn vị trực thuộc[sửa | sửa mã nguồn]
- Viện Âm nhạc[2]
- Trung tâm Đào tạo và Bồi dưỡng âm nhạc[2]
- Trung tâm Tổ chức biểu diễn[2]
- Trung tâm Thông tin - Thư viện[2]
- Dàn nhạc Giao hưởng Hà Nội[2]
- Dàn nhạc Dân tộc Việt Nam[2]
Các Khoa[sửa | sửa mã nguồn]
- Khoa Âm nhạc truyền thống[3]
- Khoa Piano[3]
- Khoa Jazz[3]
- Khoa Dây[3]
- Khoa Kèn - Gõ[3]
- Khoa Accordion - Guitar - Keybroad[3]
- Khoa Thanh nhạc[3]
- Khoa Lý luận - Sáng tác - Chỉ huy[3]
- Khoa Kiến thức âm nhạc[3]
- Khoa Kiến thức đại cương[3]
- Khoa Văn hoá (Trường cấp II và cấp III)[3]
Các Phòng/Ban[sửa | sửa mã nguồn]
- Phòng Tổ chức - Cán bộ[4]
- Phòng Hành chính - Đối ngoại[4]
- Phòng Tài vụ[4]
- Phòng Đào tạo[4]
- Phòng Quản lý Sau đại học và Nghiên cứu khoa học[4]
- Phòng Quản trị - Y tế[4]
- Phòng Chính trị và quản lý Học sinh, sinh viên[4]
- Ban Quản lý Ký túc xá[4]
Các ngành đào tạo[sửa | sửa mã nguồn]
Trình độ Trung cấp:
+ Hệ 4 năm:
- Bao gồm các chuyên ngành Lý thuyết âm nhạc; Sáng tác; Chỉ huy hợp xướng; Contrebass; Flute; Oboe; Clarinette; Bassoon; Cor; Trompet; Trombone; Tuba; Thanh nhạc; Nhóm Nhạc cụ truyền thống: Bầu, Nhị, Sáo trúc, Nguyệt, Tỳ bà, Tranh, Tam Thập Lục, Gõ dân tộc.
+ Hệ 6 năm:
- Bao gồm các chuyên ngành nhạc cụ truyền thống: Bầu, Nhị, Sáo trúc, Nguyệt, Tỳ bà, Tranh, Tam Thập Lục, Gõ dân tộc.
+ Hệ 7 năm:
- Bao gồm các chuyên ngành nhạc cụ phương Tây: Đàn Violin; Đàn Cello; Đàn Contrebasse; Sáo Flute; Kèn Oboe; Kèn Clarinet; Kèn Bassoon; Kèn Trumpet; Kèn Cor; Kèn Trombone; Kèn Saxophone; Kèn Tuba; Nhạc cụ Gõ giao hưởng; Đàn Accordion; Electronic Keyboard (Phím Âm nhạc điện tử); Đàn Guitar, Đàn Piano.
Hệ 9 năm:
Các chuyên ngành Piano, Violin
Trình độ Cử nhân:
STT | Tên ngành | Chuyên ngành |
1 | Âm nhạc học (Lý thuyết Âm nhạc) | |
2 | Sáng tác âm nhạc | |
3 | Chỉ huy | Chỉ huy hợp xướng |
4 | Thanh nhạc | |
5 | Piano | |
6 | Biểu diễn nhạc cụ phương Tây
(16 Chuyên ngành) |
Đàn Violin; Đàn Cello; Đàn Contrebasse;
Sáo Flute; Kèn Clarinet; Kèn Oboe; Kèn Bassoon; Kèn Trumpet; Kèn Cor; Kèn Trombone; Kèn Saxophone; Kèn Tuba; Nhạc cụ Gõ giao hưởng; Đàn Guitar; Đàn Accordion và Phím Âm nhạc điện tử (Electronic Music Keyboard) |
7 | Biểu diễn nhạc cụ truyền thống
(07 Chuyên ngành) |
Đàn Bầu, Đàn Nhị, Sáo trúc, Đàn Nguyệt,
Đàn Tỳ bà, Đàn Tranh, Đàn Tam Thập Lục, Nhạc cụ Gõ dân tộc |
8 | Nhạc Jazz (06 Chuyên ngành) | Piano Jazz, Guitar Jazz, Trống Jazz,
Saxophone Jazz, Bass Jazz (bao gồm: Double Bass và Electric Bass) |
Trình độ Thạc sĩ:
STT | Tên ngành |
1 | Âm nhạc học |
2 | Nghệ thuật âm nhạc |
3 | Lý luận và phương pháp dạy học âm nhạc |
Tổ chức[5][sửa | sửa mã nguồn]
Ban Giám đốc[sửa | sửa mã nguồn]
Họ và tên | Chức vụ |
---|---|
PGS.TS. Nguyễn Huy Phương | Chủ tịch Hội đồng trường |
NSND. Đỗ Quốc Hưng | Phó Giám đốc phụ trách Học viện |
Ths. Dương Thị Thanh Bình | Phó Giám đốc Học viện |
NSND. Bùi Công Duy |
Viện, Trung tâm[sửa | sửa mã nguồn]
Họ và tên | Chức vụ |
---|---|
TS. Phạm Minh Hương | Phó Viện trưởng Viện Âm nhạc |
Trần Hải Đăng | |
Ths. Nguyễn Huy Hoàng | Giám đốc Trung tâm Thông tin - Thư viện |
Ths. Vũ Văn Sử | Phó giám đốc Trung tâm Thông tin - Thư viện |
Trương Hồng Chi | Phó Giám đốc Trung tâm Biểu diễn |
Các khoa[sửa | sửa mã nguồn]
Họ và tên | Chức vụ |
---|---|
Ths.NSND. Phạm Ngọc Khôi | Phó trưởng Khoa Sáng tác - Chỉ huy - Âm nhạc học |
Ths.NSƯT. Nguyễn Công Thắng | Phó trưởng khoa Đàn dây |
TS. Đào Trọng Tuyên | Phó trưởng khoa Piano |
PGS.TS.NGƯT. Ngô Phương Đông | Trưởng khoa Kèn - Gõ |
Ths. Nguyễn Quốc Bảo | Phó trưởng khoa Kèn- Gõ |
Ths. Nguyễn Thị Thu Hà | Phó trưởng khoa Accordion - Guitar - Organ |
TS. Nguyễn Thị Hà | Phó trưởng khoa phụ trách khoa Accordion - Guitar - Organ |
TS. Nguyễn Thị Tân Nhàn | Trưởng khoa Thanh nhạc |
TS. Nguyễn Phương Nga | Phó trưởng khoa Thanh nhạc |
TS. Nguyễn Thị Tân Nhàn | |
TS.NSƯT. Cồ Huy Hùng | Trưởng khoa Âm nhạc truyền thống |
TS.NSƯT. Nguyễn Thị Hoa Đăng | Phó trưởng khoa Âm nhạc truyền thống |
TS. Lã Minh Tâm | Quyền Trưởng khoa Kiến thức Âm nhạc |
Ths. Đồng Lan Anh | Phó trưởng khoa Kiến thức Âm nhạc |
Ths. Nguyễn Thu Cúc | Trưởng khoa Văn hoá và Kiến thức cơ bản |
Ths. Trần Thanh Bình | Phó trưởng khoa Văn hoá và Kiến thức cơ bản |
Ths. Đỗ Thị Hiếu | |
TS. Nguyễn Tiến Mạnh | Phó trưởng khoa nhạc Jazz |
Các phòng[sửa | sửa mã nguồn]
Họ và tên | Chức vụ |
---|---|
Ths.NSƯT. Phạm Quốc Chung | Phó trưởng phòng phụ trách phòng Hành chính - Tổng hợp |
Nguyễn Khắc Dũng | Phó trưởng phòng Hành chính - Tổng hợp, Kế toán trưởng |
Ths. Ngô Thị Minh Hằng | Phó trưởng phòng Hành chính - Tổng hợp |
Phùng Hoài Sơn | |
Ths. Lê Thanh Trung | |
PGS.TS. Phạm Phương Hoa | Quyền trưởng phòng Đào tạo, Quản lý khoa học và Hợp tác quốc tế |
Ths. Lưu Nhật Tân | Phó trưởng phòng Đào tạo, Quản lý khoa học và Hợp tác quốc tế |
TS.NSƯT. Nguyễn Trọng Bình | |
Ths. Nguyễn Thị Hải Vân | |
TS. Hồ Thị Hồng Dung | |
Ths. Nguyễn Ngọc Quyền | Phó trưởng phòng phụ trách phòng Công tác Học sinh - Sinh viên |
Ths. Lê Kiều Anh | Phó trưởng phòng Công tác Học sinh - Sinh viên |
Ths. Đoàn Quang Trung | Phó trưởng phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng giáo dục |
Cơ sở vật chất[sửa | sửa mã nguồn]
- Cơ sở vật chất phục vụ đào tạo và nghiên cứu + Thống kê diện tích đất, diện tích sàn xây dựng, ký túc xá:
- Tổng diện tích đất của nhà trường: 63.850 m²
- Riêng đối với tổng diện tích sàn xây dựng phục vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học của nhà trường đã chiếm hơn ½ nhà trường với: 36.023 m²
- Số chỗ ở ký túc xá sinh viên (nếu có): 300
+ Thống kê các phòng thực hành, phòng thí nghiệm và các trang thiết bị:
TT | Tên | Các trang thiết bị chính |
1 | Phòng thực hành đa năng | Máy tính có kết nối mạng LAN internet, Đàn Piano, Trống, các dụng cụ âm nhạc truyền thống, các dụng cụ âm nhạc phương tây phục vụ cho việc biểu diễn và học tập của sinh viên. |
2 | Phòng hòa nhạc lớn | 800 chỗ ngồi, thiết kế hiện đại, cơ sở vật chất đạt chất lượng chuẩn Quốc tế, là sân khấu lớn bậc nhất hiện nay tại Việt Nam |
3 | Phòng tập TD – TT | Bóng bàn, cầu lông. |
+ Thống kê phòng học:
TT | Loại phòng | Số lượng |
1 | Hội trường, phòng học lớn trên 200 chỗ | 03 |
2 | Phòng học từ 100 - 200 chỗ | 20 |
3 | Phòng học từ 50 - 100 chỗ | 33 |
4 | Số phòng học dưới 50 chỗ | 90 |
5 | Số phòng học đa phương tiện | 39 |
+ Thống kê về học liệu (sách, tạp chí, kể cả e-book, cơ sở dữ liệu điện tử) trong thư viện:
Thư viện gồm 02 phòng đọc cho sinh viên, có đủ giáo trình, đề cương bài giảng, tài liệu tham khảo về âm nhạc trên thế giới; các loại tạp chí Âm nhạc, tập chí khoa học và băng đĩa về âm nhạc.
Số liệu thống kê: 53.300 bản sách và tài liệu âm nhạc, 2.000 tổng phổ âm nhạc, 4.500 băng đĩa nhạc các loại, 20 tạp chí trong nước, 2 tạp chí Âm nhạc nội bộ, 4 tạp chí ngoại văn. |
Khen thưởng[sửa | sửa mã nguồn]
- Huân chương Hồ Chí Minh của nước Việt Nam
- Huân chương Độc lập của nước Việt Nam
- Huân chương Lao động của nước Việt Nam
- Huân chương Lao động của nước Lào
- Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ Việt Nam
- Bằng khen của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Và nhiều phần thưởng cao quý khác v.v...
Thông tin liên hệ[sửa | sửa mã nguồn]
- Số điện thoại: +844 3851 4969 hoặc +844 3856 1842.
- Số fax: +844 3851 3545.
- Website: www.vnam.edu.vn.
- Email: hvan@vnam.edu.vn.
Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ “Giới thiệu về quá trình phát triển”. Trang thông tin điện tử Học viện Âm nhạc Quốc gia Việt Nam. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2018.
- ^ a b c d e f “Cơ cấu bộ máy tổ chức”. Trang thông tin điện tử Học viện Âm nhạc Quốc gia Việt Nam. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2018.
- ^ a b c d e f g h i j k “Các Khoa chuyên ngành”. Trang thông tin điện tử Học viện Âm nhạc Quốc gia Việt Nam. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2018.
- ^ a b c d e f g h “Các phòng ban chức năng”. Trang thông tin điện tử Học viện Âm nhạc Quốc gia Việt Nam. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2018.
- ^ “VNAM”. www.vnam.edu.vn. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2023.