2011 EO40

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
2011 EO40
Khám phá[1]
Khám phá bởiRichard A. Kowalski
(Mount Lemmon Survey)
Ngày phát hiện10 tháng 3 năm 2011
Tên định danh
2011 EO40
Đặc trưng quỹ đạo[2][5]
Kỷ nguyên 13 tháng 1 năm 2016 (JD 2457400.5)
Điểm viễn nhật2,5479 AU (381,16 Gm)
Điểm cận nhật0,76042 AU (113,757 Gm)
1,6542 AU (247,46 Gm)
Độ lệch tâm0.54030
2.13 yr (777.10 d)
137.89°
Độ nghiêng quỹ đạo3.3630°
50.298°
17.071°
Đặc trưng vật lý
Kích thước150–330 m[a][6]
21.5[2]

2011 EO40 là một tiểu hành tinh, được phân loại là vật thể gần Trái Đất và là tiểu hành tinh có khả năng gây nguy hiểm thuộc nhóm Apollo. Nó có thể là một phần của vật thể mẹthiên thạch Chelyabinsk.[7][8][9]

Khám phá, quỹ đạo và tính chất vật lý[sửa | sửa mã nguồn]

2011 EO40 đã được khám phá bởi Richard A. Kowalski vào ngày 10 tháng 3 năm 2011 trong khi thực hiện các quan sát thuộc Khảo sát núi Lemmon.[1][10]

Quỹ đạo của nó là điển hình của các tiểu hành tinh Apollo và được đặc trưng bởi độ lệch tâm đáng kể (0,54), độ nghiêng thấp (3,36º) và trục bán chính là 1,65 AU.[10] Khi phát hiện, nó được phân loại là một vật thể đi ngang Trái Đất, một tiểu hành tinh gần Trái Đất (NEA) và một tiểu hành tinh có khả năng gây nguy hiểm (PHA) do Trung tâm Tiểu hành tinh. Nó được liệt kê trên Bảng rủi ro Sentry trong ít hơn một ngày. Cần phải có các quan sát bổ sung quỹ đạo của nó để xác định xem nó có phải là một phần của nhóm tiểu hành tinh hay không; kể từ tháng 10 năm 2015, quỹ đạo được xác định chỉ bằng hai mươi lần vòng cung quan sát trong 34 ngày. 2011 EO40 có cường độ tuyệt đối 21,5, cho đường kính đặc trưng khoảng 200 mét (660 ft).

Mối quan hệ với thiên thạch Chelyabinsk[sửa | sửa mã nguồn]

Các tính toán gần đây chỉ ra rằng vật thể này là một ứng viên thuộc vật thể mẹ là siêu thiên thạch Chelyabinsk, vì quỹ đạo của nó rất giống với đường đi tác động được tính toán của thiên thạch Chelyabinsk.[7][8][9] Nó có những cuộc chạm trán tương đối thường xuyên với Sao Kim, hệ Trái Đất - Mặt trăngSao Hỏa. Nó đã có cuộc chạm trán gần với Trái Đất vào ngày 28 tháng 1 năm 2011 với khoảng cách 0,0953 AU (14.260.000 km; 8.860.000 mi), và nó sẽ có cách tiếp cận Trái Đất lần nữa vào ngày 23 tháng 9 năm 2025 vào khoảng 0,06 AU (9.000.000 km; 5.600.000 mi). Tiểu hành tinh 2011 EO40 đi qua các cách tiếp cận gần với hệ thống Mặt trăng-Trái Đất theo mô hình khá đều đặn, cứ sau 17 năm do hoạt động kết hợp của nhiều cộng hưởng thế tục.

Hiển thị[sửa | sửa mã nguồn]

Các lần nó xuất hiện trên bầu trời là: ngày 7 tháng 6 năm 2016 với cường độ 24,5 và ngày 28 tháng 5 năm 2018 với cường độ 24,6. Lần quan sát tốt nhất sẽ vào ngày 2 tháng 9 năm 2325. Tùy thuộc vào khoảng cách tiếp cận Trái Đất (0,04-0,12 AU), nó phải sáng hơn cường độ 19.

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b Discovery MPEC
  2. ^ a b c “JPL Small-Body Database Browser: (2011 EO40)”. Jet Propulsion Laboratory. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2016.
  3. ^ List Of Apollo Minor Planets
  4. ^ “List Of The Potentially Hazardous Asteroids (PHAs)”. Minorplanetcenter.net. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2014.
  5. ^ NEODyS-2 on 2011 EO40 Retrieved 2013-07-31
  6. ^ “Absolute-magnitude conversion table (H)”. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 7 năm 2013. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2020.
  7. ^ a b de la Fuente Marcos, Carlos; de la Fuente Marcos, Raúl (ngày 21 tháng 11 năm 2013). “The Chelyabinsk superbolide: a fragment of asteroid 2011 EO40?”. Monthly Notices of the Royal Astronomical Society: Letters. 436 (1): L15–L19. arXiv:1307.7918. Bibcode:2013MNRAS.436L..15D. doi:10.1093/mnrasl/slt103.
  8. ^ a b de la Fuente Marcos, Carlos; de la Fuente Marcos, Raúl (ngày 1 tháng 9 năm 2014). “Reconstructing the Chelyabinsk event: pre-impact orbital evolution”. Monthly Notices of the Royal Astronomical Society: Letters. 443 (1): L39–L43. arXiv:1405.7202. Bibcode:2014MNRAS.443L..39D. doi:10.1093/mnrasl/slu078.
  9. ^ a b de la Fuente Marcos, Carlos; de la Fuente Marcos, Raúl; Aarseth, S. J. (ngày 10 tháng 10 năm 2015). “Chasing the Chelyabinsk asteroid N-body style”. The Astrophysical Journal. 812 (1): 26 (22 pp). arXiv:1508.05907. Bibcode:2015ApJ...812...26D. doi:10.1088/0004-637X/812/1/26.
  10. ^ a b MPC data on 2011 EO40

Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “hohmanntransfer0311” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng.

Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “NEODyS2025” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]