Abigail Elizalde

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Abigail Elizalde
Abigail trong phần thi áo tắm tại Hoa hậu Trái Đất 2008
SinhAbigail Elizalde Romo
Torreón, Mexico
Thông tin chỉ số
Chiều cao1,83 m (6 ft 0 in)
Màu mắtNâu
Màu tócĐen

Abigail Elizalde Romo (sinh năm 1985) là người chiến thắng Hoa hậu Trái Đất Mexico 2008 và là Hoa hậu Nước (Á hậu 2) trong cuộc thi Hoa hậu Trái Đất 2008. Cô sinh ra ở Torreón, Mexico.[1]

Cuộc sống ban đầu[sửa | sửa mã nguồn]

Nghề nghiệp của Elizalde là kỹ sư điện tử. Khi lớn lên, cô nhận thức được môi trường của chúng ta thông qua lớp Sinh thái học. Ở tuổi 23, cô rất quan tâm đến việc bảo vệ môi trường.[2]

Cuộc thi sắc đẹp[sửa | sửa mã nguồn]

Abigail Elizalde trình diễn trang phục truyền thống tại cuộc thi Hoa hậu Trái Đất 2008

Abigaíl Elizalde Romo, Hoa hậu Coahuila đăng quang Hoa hậu Trái Đất Mexico 2008 trong một sự kiện được tổ chức tại trung tâm Hội nghị Yucatán. Cô cao 1,83 m. Hai Á hậu của cuộc thi là đại diện của Jalisco và San Luis Potosí. Cô được quyền đại diện cho quê hương Mexico của cô tại Hoa hậu Trái Đất 2008 được tổ chức ở Philippines[3]

Trong các cuộc thi hoạt động sơ bộ, Elizalde đã giành được một số giải thưởng phụ của cuộc thi và nhà tài trợ bao gồm Giải thưởng Gandang Ricky Reyes và Giải thưởng Jubille Foundation. Vượt 84 thí sinh khác, Abigail Elizalde cũng giành giải Trình diễn áo tắm đẹp nhất (Best in Swimsuit).[4]

Trong đêm chung kết Hoa hậu Trái Đất 2008, Elizalde đã được công bố là một thí sinh lọt vào Top 16 và có cơ hội trở thành chủ nhân của vương miện Hoa hậu Trái Đất[5]. Cô đã đạt được điểm số cao nhất trong phần thi áo tắm, điều đó giúp cô trở thành một thí sinh lọt vào Top 8 chung kết để tham gia phần thi trang phục dạ hội. Trước khi bước vào phần thi này, cô đã trình bày trong cuộc phỏng vấn video của mình về các vấn đề môi trường là vấn đề chính ở đất nước cô. Sau khi phần thi trang phục dạ hội kết thúc, cô là thí sinh đầu tiên lọt vào Top 4.

Trong phần thi ứng xử, cô cùng các đại diện đến từ Brazil, PhilippinesTanzania phải trả lời câu hỏi: "Nếu bạn có cơ hội nói chuyện với tân Tổng thống Hoa Kỳ Barack Obama về tình trạng môi trường toàn cầu, bạn sẽ nói gì với ông ấy?". Khi công bố kết quả, cô đoạt ngôi vị Hoa hậu Nước (tức Á hậu 2). Vương miện năm đó thuộc về người đẹp nước chủ nhà Karla Paula Henry.[6][7][8][9]. Elizalde là Hoa hậu Mexico đầu tiên giành được một trong những ngôi vị cao nhất tại Hoa hậu Trái Đất.

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Miss Earth 2008 winners
  2. ^ Miss Earth Mexico 2008 Biography
  3. ^ “Global Beauties- Miss Earth Mexico 2008”. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2008.
  4. ^ “Global Beauties- Miss Earth 2008 Special Awards”. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 11 năm 2008. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2008.
  5. ^ “Miss Earth Post Coronation”. The Jamaicans. ngày 19 tháng 11 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2019. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |archivedate=|archive-date= (trợ giúp)
  6. ^ Lebumfacil, Marigold (ngày 11 tháng 11 năm 2008). “Cebu bet is 1st asian to win Miss Earth”. Philippine Star. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2008.
  7. ^ Č., M. (ngày 5 tháng 11 năm 2008). “Bojana Traljić juri krunu”. Blic Online, Serbia. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2019. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |archivedate=|archive-date= (trợ giúp)
  8. ^ “Filipinler'de düzenlenen ve 85 ülkenin güzellerinin yarıştığı Kainat Güzellik Yarışması önceki gece yapıldı”. Kıbrıs Gazetesi, Cyprus. ngày 10 tháng 11 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 3 năm 2009. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2019. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |archivedate=|archive-date= (trợ giúp)
  9. ^ Jorge, Rome (ngày 16 tháng 11 năm 2008). “Miss Earth 2008: The world of Karla Paula Ginteroy Henry”. The Manila Times (Sunday Times). Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 3 năm 2009. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2019. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |archivedate=|archive-date= (trợ giúp)