Erythrocles schlegelii

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Erythrocles schlegelii
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)incertae sedis
Nhánh (clade)Eupercaria
Họ (familia)Emmelichthyidae
Chi (genus)Erythrocles
Loài (species)E. schlegelii
Danh pháp hai phần
Erythrocles schlegelii
(Richardson, 1846)
Danh pháp đồng nghĩa
  • Emmelichthys schlegelii Richardson, 1846
  • Erythrichthys schlegelii Günther, 1859

Erythrocles schlegelii là một loài cá biển thuộc chi Erythrocles trong họ Cá đỏ môi. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1846.

Từ nguyên[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh schlegelii được đặt theo tên của Hermann Schlegel, nhà điểu học kiêm bò sát-lưỡng cư học, người cùng với Coenraad Jacob Temminck đề xuất tên chi là Erythrocles để thay thế tên gốc Erythrichthys, tuy nhiên lại không đặt tên khoa học cho loài này trong quyển Fauna Japonica của họ.[2]

Phân bố[sửa | sửa mã nguồn]

E. schlegelii có phân bố rải rác ở khu vực Ấn Độ Dương-Thái Bình Dương, bao gồm Oman, Pakistan, Kenya, Nam Phi, Madagascar, bờ tây Ấn Độ, Myanmar, vùng biển Hoa Đông, bờ tây và bắc Úc, quần đảo Hawaii.[1][3] E. schlegelii cũng được ghi nhận tại vùng biển Hà Tĩnh (Việt Nam).[4]

E. schlegelii được thu thập ở độ sâu khoảng từ 100 đến 400 m.[1]

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

Chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận ở E. schlegelii là 72 cm.[5] Cá có thân trên màu nâu đỏ, thân dưới màu trắng bạc phớt hồng, vây đuôi và vây ngực màu đỏ cam.

Số gai ở vây lưng: 11; Số tia vây ở vây lưng: 10–12; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 9–10; Số tia vây ở vây ngực: 18–20; Số vảy đường bên: 66–71.[6]

Sinh thái[sửa | sửa mã nguồn]

Tây Úc, một cặp E. schlegelii (đực và cái) được đánh bắt có tuổi đời ước tính là 8.[7]

Thương mại[sửa | sửa mã nguồn]

E. schlegelii được khai thác thương mại ở Việt Nam[8] và Ấn Độ.[9]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c Al Abdali, F. S. H.; Al Buwaiqi, B.; Al Kindi, A. S. M.; Ambuali, A.; Borsa, P.; Carpenter, K. E.; Govender, A. & Russell, B. Erythrocles schlegelii. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2019: e.T123426960A123494662. doi:10.2305/IUCN.UK.2019-2.RLTS.T123426960A123494662.en. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2023.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  2. ^ Christopher Scharpf (2023). “Series Eupercaria (Incertae sedis)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 2 năm 2022. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2023.
  3. ^ R. Fricke; W. N. Eschmeyer; R. van der Laan biên tập (2023). Emmelichthys schlegelii. Catalog of Fishes. Viện Hàn lâm Khoa học California. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2023.
  4. ^ Biện Văn Quyền, Võ Văn Phú (2017). “Dẫn liệu bước đầu về thành phần loài cá biển ven bờ tỉnh Hà Tĩnh” (PDF). Hội nghị Khoa học toàn quốc lần thứ 7 về sinh thái và tài nguyên sinh vật: 883–891. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 17 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2023.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  5. ^ Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Erythrocles schlegelii trên FishBase. Phiên bản tháng 2 năm 2024.
  6. ^ Margaret M. Smith; Phillip C. Heemstra biên tập (2012). Smiths’ Sea Fishes. Springer Science & Business Media. tr. 638. ISBN 978-3-642-82858-4.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách biên tập viên (liên kết)
  7. ^ Coulson, P. G.; Moore, G. I. (2021). “A rare capture of two Japanese rubyfish (Erythrocles schlegelii) (Richardson, 1846) off southern Western Australia, including their otolith characteristics and age”. Australian Journal of Zoology. 68 (3): 145–149. doi:10.1071/ZO21020. ISSN 1446-5698.
  8. ^ Lê Trọng Phấn; Nguyễn Văn Lục (1991). “Ước tính trữ lượng và tỷ lệ cá nồi - đáy ở thềm lục địa biển Việt Nam” (PDF). Sinh học. 10: 28–32.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  9. ^ Vase, Vinay Kumar; Sreenath, K. R.; Dash, Swatipriyanka Sen; Dash, Gyanaranjan; Koya, Mohammed; Bharadiya Sangita, A. (2014). “Note on the rare landing of the Japanese rubyfish in Gujarat” (PDF). Marine Fisheries Information Service; Technical and Extension Series. 222. ISSN 0254-380X.