Monica Hickmann Alves

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Mônica
Mônica tại giải Copa América Femenina 2014
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Monica Hickmann Alves
Ngày sinh 21 tháng 4, 1987 (37 tuổi)
Nơi sinh Porto Alegre, Brazil[1]
Chiều cao 172 cm (5 ft 8 in)[2]
Vị trí Hậu vệ
Thông tin đội
Đội hiện nay
Corinthians
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
Internacional
Marília
2007–2012 SV Neulengbach
2012 Botucatu
2013 Foz Cataratas 5 (0)
2013–2014 Ferroviária 10 (0)
2015 Flamengo 6 (0)
2016–2018 Orlando Pride 52 (0)
2016–2017Adelaide United (loan) 9 (1)
2017–2018Atlético Madrid (loan) 11 (1)
2019– Corinthians 0 (0)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2014– Brasil 42 (6)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 18 tháng 2 năm 2017
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 23 tháng 6 năm 2015

Monica Hickmann Alves (sinh ngày 21 tháng 4 năm 1987), thường được gọi là Mônica, là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Brazil, chơi bóng với vai trò hậu vệ cho Orlando Pride của Liên đoàn Bóng đá Nữ Quốc gia và đội tuyển quốc gia Brazil. Cô từng tham gia Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 2015.

Sự nghiệp câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Trong khoảng thời gian từ năm 2007 đến năm 2012, Monica chơi bóng đá cấp câu lạc bộ ở Áo, cho câu lạc bộ SV Neulengbach, đội thống trị giải đấu ÖFB-Frauenliga. Khi trở về Brazil, cô có một thời gian ngắn chơi cho đội bóng Botucatu Futebol Clube, sau đó gia nhập Ferroviária[3] trước mùa giải 2013.[1] Sau đó, cô gia nhập Orlando Pride, chơi trong giải đấu Liên đoàn bóng đá nữ quốc gia Mỹ cho mùa giải 2016.[4] Vào tháng 10 năm 2016, cô gia nhập Adelaide United dưới dạng cầu thủ cho mượn.[5]

Sự nghiệp quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

Tại Giải vô địch bóng đá nữ U-20 thế giới 2006, Monica là một thành viên của đội tuyển bóng đá nữ Brazil và kết thúc giải với đội bóng của mình ở vị trí thứ ba chung cuộc.[6] Cô tham gia thi đấu cho Đội tuyển bóng đá nữ Brazil chính thức kể từ ngày 11 tháng 6 năm 2014, bằng một trận hòa 0-0 với thể thức giao hữu với đội tuyển Pháp và được tổ chức ở Guyana.[7] Cô ghi bàn thắng đầu tiên cho đội tuyển quốc gia trong chiến thắng 7-1 của Brazil trước Ecuador tại Đại hội Thể thao Liên châu Mỹ 2015.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b “Guerreiras Grenás apresenta mais dois novos reforços” (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Guerreiras Grenás. ngày 4 tháng 2 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2015.
  2. ^ “List of Players – Brazil” (PDF). FIFA. ngày 8 tháng 6 năm 2015. tr. 2. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 10 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2015.
  3. ^ “Confederação Brasileira de Futebol súmula on-line – CBF, jogo 61” (PDF) (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Brazilian Football Confederation. ngày 30 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2015.
  4. ^ “Orlando Pride Signs Monica Hickmann Alves”. Orlando City Soccer Club.
  5. ^ “Brazilian international Monica joins Adelaide United”. The Women's Game. ngày 25 tháng 10 năm 2016.
  6. ^ Leme de Arruda, Marcelo; do Nascimento Pereira, André (ngày 28 tháng 8 năm 2014). “SELEÇÃO BRASILEIRA SUB-20 FEMININA (WOMENS' U-20 BRAZILIAN NATIONAL TEAM) 2002–2014”. Rec.Sport.Soccer Statistics Foundation. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2015.
  7. ^ “Monica”. FIFA. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2015.