Nickel(II) hypophosphit
Giao diện
Niken(II) hypophotphit | |
---|---|
Tên khác | Niken đihypophotphit Nikenơ hypophotphit Bis(hypopophotphito)niken(II)[1] |
Nhận dạng | |
Số CAS | |
Số EINECS | |
InChI | đầy đủ
|
Thuộc tính | |
Công thức phân tử | Ni(H2PO2)2 |
Khối lượng mol | 188,93976 g/mol (khan) 297,03144 g/mol (6 nước) |
Bề ngoài | chất rắn màu vàng (khan) tinh thể màu lục (6 nước)[1] |
Khối lượng riêng | 1,8 g/cm³ (6 nước)[2] |
Điểm nóng chảy | 300 °C (573 K; 572 °F) (phân hủy) |
Điểm sôi | |
Độ hòa tan trong nước | tan |
Độ hòa tan | tạo phức với amonia |
Cấu trúc | |
Các nguy hiểm | |
Các hợp chất liên quan | |
Anion khác | Niken(II) photphit Niken(II) phosphat |
Cation khác | Coban(II) hypophotphit Đồng(II) hypophotphit |
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa). |
Niken(II) hypophotphit là một hợp chất vô cơ, là muối của niken và axit hypophotphorơ có công thức hóa học Ni(H2PO2)2, hòa tan trong nước, tạo thành tinh thể ngậm nước – tinh thể màu xanh lục.
Điều chế[sửa | sửa mã nguồn]
Hòa tan niken(II) oxit trong axit hypophotphorơ sẽ tạo ra muối:
Tính chất vật lý[sửa | sửa mã nguồn]
Niken(II) hypophotphit tạo thành tinh thể màu vàng khi khan.[1]
Nó hòa tan trong nước.
Nó tạo thành tinh thể Ni(H2PO2)2·6H2O – tinh thể màu xanh lục thuộc hệ tinh thể lập phương, nhóm không gian P 43m, các hằng số a = 1,03 nm, Z = 4.[2]
Tính chất hóa học[sửa | sửa mã nguồn]
Nó bị phân hủy khi đun nóng:
Ứng dụng[sửa | sửa mã nguồn]
Niken(II) hypophotphit được sử dụng trong mạ niken.
Hợp chất khác[sửa | sửa mã nguồn]
Ni(H2PO2)2 còn tạo một số hợp chất với NH3, như Ni(H2PO2)2·6NH3 là chất rắn màu đỏ nhạt-tím, phân hủy ở 60 °C (140 °F; 333 K).[3]
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ a b c Dictionary of Inorganic Compounds (Jane E. Macintyre; CRC Press, 23 thg 7, 1992 - 5400 trang), trang 3398. Truy cập 23 tháng 5 năm 2021.
- ^ a b Handbook… (Pierre Villars, Karin Cenzual, Roman Gladyshevskii; Walter de Gruyter GmbH & Co KG, 18 thg 12, 2013 - 1729 trang), trang 1101. Truy cập 23 tháng 5 năm 2021.
- ^ Gmelins Handbuch der anorganischen chemie, Số phát hành 57 (Richard Joseph Meyer; Verlag Chemie g.m.b.h., 1968), trang 105. Truy cập 6 tháng 6 năm 2021.