Stella Chesang

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Stella Chesang
Chesang at the 2016 Olympics
Thông tin cá nhân
Sinh1 tháng 12, 1996 (27 tuổi)
Namoryo, Benet, Kween District, Uganda[1]
Thể thao
Môn thể thaoAthletics
Nội dung1500–10,000 m
Thành tích và danh hiệu
Thành tích cá nhân tốt nhất1500 m – 4:18.80 (2015)
3000 m – 8:52.39 (2015)
5000 m – 15:10.30 (2016)
10,000 m – 31:39.00 (2018)[2]
Thành tích huy chương
Đại diện cho  Uganda
Women's athletics
Commonwealth Games
Huy chương vàng – vị trí thứ nhất 2018 Gold Coast 10,000 m

Stella Chesang (sinh ngày 1 tháng 12 năm 1996) là một vận động viên chạy đường dài người Uganda, đã thi đấu trong nội dung 5000 m tại Thế vận hội 2016.[3] Vào tháng 4 năm 2018, cô đã giành được huy chương vàng trong 10.000 mét tại Đại hội Thể thao Khối thịnh vượng chung 2018, được tổ chức tại Gold Coast, Queensland, Úc.[4]

Hoàn cảnh và giáo dục[sửa | sửa mã nguồn]

Chesang như được sinh ra vào ngày 1 tháng 12 năm 1996 tại Serere Village, tiểu quận Benet, Quận Kween, ở khu vực phía đông của Uganda, Juliet Cheptoris và Patrick Kusuro. Cô là người thứ hai sinh ra trong một gia đình có chín anh chị em.[5] Cô học tại trường tiểu học Benet trước khi cô chuyển đến trường trung học ChemwaniaKween để theo học O-Level.[5] Sau đó, cô tốt nghiệp Đại học Kyambogo, với tấm bằng khoa học thể thao.[6]

Sự nghiệp cảnh sát[sửa | sửa mã nguồn]

Lực lượng cảnh sát Uganda đã tuyển dụng cô làm cảnh sát và là thành viên của Câu lạc bộ thể thao cảnh sát Uganda.[5] Sau khi cô giành được huy chương vàng Thế vận hội Khối thịnh vượng chung 2018, Chesang đã được thăng cấp từ cấp bậc Cảnh sát đặc biệt (SPC) lên cấp Thanh tra Cảnh sát (IP).[7]

Sự nghiệp thể thao[sửa | sửa mã nguồn]

Trong những ngày học tiểu học, cô đã chiến thắng tất cả các cuộc đua thể thao mà cô đã thi đấu. Cô đã được trao học bổng toàn phần trong suốt bốn năm học O-Level tại trường trung học Chemwania. Khi còn học lớp 3, Satya Chemonges, người quản lý Hiệp hội điền kinh Kapchorwa, đã yêu cầu cha mẹ của Stella rằng cô đi và sống trong trại của mình, để cô có thể tập luyện với các vận động viên tài năng khác, theo lịch trình thường xuyên. Chính tại đây, Câu lạc bộ thể thao của lực lượng cảnh sát Uganda đã tìm thấy và tuyển dụng cô.[5]

Cô đã giành được Giải vô địch chạy núi thế giới năm 2015 [8]Giải vô địch quốc gia xuyên quốc gia vào năm 2016.[9]

Giải đấu quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Giải đấu Địa điểm Thứ hạng Nội dung Chú thích
2018 Commonwealth Games Gold Coast, Australia 1st 10,000 metres 31:45.30
2015 Africa Junior Championships[5] Addis Ababa, Ethiopia 3rd Women's 5,000 metres
2015 World Mountain Running Championships[5] Betws-y-Coed, Wales, United Kingdom 1st Senior Women's Race

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Stella Chesang Lưu trữ 2019-07-18 tại Wayback Machine. GC2018. Retrieved 2018-04-12.
  2. ^ Stella Chesang tại IAAF
  3. ^ Stella Chesang Lưu trữ 2016-11-25 tại Wayback Machine. rio2016.com Lỗi chú thích: Thẻ <ref> không hợp lệ: tên “rio” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác
  4. ^ Uganda Radio Network (9 tháng 4 năm 2018). “Chesang wins Uganda's second gold in Australia”. Kampala. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2018.
  5. ^ a b c d e f Allan Chekwech, and Darren Allan Kyeyune (22 tháng 4 năm 2018). “The quiet, humble life of golden girl Chesang”. Kampala. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2018.
  6. ^ Stella Chesang. nbcolympics.com
  7. ^ Isabirye, David (20 tháng 4 năm 2018). “Uganda Commonwealth medalists earn promotion in the National Police Forces”. Kampala: Kawowo.com. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2018.
  8. ^ IAAF: Double gold for Uganda at World Mountain Running Championships.
  9. ^ IAAF: Kipyeko and Chesang Victorious at Ugandan Cross Country Championships.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

  • Stella Chesang