Tào Song Minh

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Tào Song Minh
Tư lệnh Không quân PLA
Nhiệm kỳ
Tháng 11 năm 1992 – Tháng 10 năm 1994
Tiền nhiệmVương Hải
Kế nhiệmVu Chấn Vũ
Tư lệnh Không quân Quân khu Thẩm Dương
Nhiệm kỳ
Tháng 5 năm 1983 – Tháng 11 năm 1992
Tiền nhiệmVương Dục Hoài
Kế nhiệmTân Điện Phong
Thông tin cá nhân
Sinhtháng 8, 1929 (94 tuổi)
huyện Lâm, tỉnh Hà Nam (nay là thành phố cấp huyện Lâm Châu, tỉnh Hà Nam)
Đảng chính trịĐảng Cộng sản Trung Quốc
Phục vụ trong quân đội
Thuộc Trung Quốc
Phục vụKhông quân Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc
Năm tại ngũ1946 — 1994
Cấp bậc Thượng tướng

Tào Song Minh (sinh tháng 8 năm 1929) là Thượng tướng Không quân Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (PLAAF). Ông từng giữ chức Tư lệnh Không quân PLA.

Tiểu sử[sửa | sửa mã nguồn]

Tào Song Minh sinh tháng 8 năm 1929 tại huyện Lâm, tỉnh Hà Nam (nay là thành phố cấp huyện Lâm Châu, tỉnh Hà Nam).[1] Tháng 6 năm 1946, ông nhập ngũ. Tháng 9 năm 1946, ông gia nhập Đảng Cộng sản Trung Quốc. Ông từng tham gia các chiến dịch nổi tiếng như Hoài Hải, Độ GiangTây Nam.[1]

Năm 1951, ông học tại Trường Hàng không số 4 Không quân.[1] Năm 1952, ông trở thành phi công Sư đoàn Lực lượng hàng không Không quân. Sau đó, ông đảm nhiệm các vị trí như Trung đội trưởng, Đại đội trưởng, Phó Trung đoàn trưởng và Trung đoàn trưởng. Năm 1953, ông tham gia Chiến tranh Triều Tiên, làm Trung đội trưởng Trung đội bay Không quân, Chí nguyện quân Nhân dân Trung Quốc.[1]

Năm 1965, ông được bổ nhiệm giữ chức Phó Sư đoàn trưởng Sư đoàn 30 rồi Sư đoàn trưởng Sư đoàn 30 Lực lượng hàng không Không quân, đóng quân tại Đại Bảo, Phượng Thành, tỉnh Liêu Ninh. Năm 1970, ông được bổ nhiệm làm Phó Quân đoàn trưởng Quân đoàn 2 Không quân, đóng quân tại Tứ Đạo Câu, Đan Đông.

Năm 1974, ông được bổ nhiệm làm Phó Tư lệnh Không quân Quân khu Thẩm Dương.[1] Năm 1982, ông học tại Trường Đảng Trung ương.[1] Năm 1983, ông được bổ nhiệm giữ chức Tư lệnh Không quân Quân khu Thẩm Dương, thay cho Vương Dục Hoài. Tháng 9 năm 1987, ông được bổ nhiệm làm Ủy viên Thường vụ Đảng ủy Quân khu, Phó Tư lệnh Quân khu kiêm Phó Bí thư Đảng ủy Không quân Quân khu, Tư lệnh Không quân Quân khu Thẩm Dương.[1]

Tháng 11 năm 1992, ông được bổ nhiệm giữ chức Phó Bí thư Đảng ủy, Tư lệnh Không quân PLA.[1] Tháng 10 năm 1994, Vu Chấn Vũ thay Tào Song Minh làm Tư lệnh mới của Không quân PLA.

Tháng 3 năm 1998 đến tháng 3 năm 2003, ông đảm nhiệm vị trí Ủy viên Ủy ban Nông nghiệp và Nông thôn của Quốc hội khóa IX.[2]

Ông là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XIV.[3] Ông cũng là đại biểu Quốc hội khóa VII (1988-1993), khóa VIII (1993-1998) và khóa IX (1998-2003).[3][4]

Lịch sử thụ phong quân hàm[sửa | sửa mã nguồn]

Năm thụ phong 9.1988 6.1993
Quân hàm
Cấp bậc Trung tướng Thượng tướng

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c d e f g h “曹双明:来自林州的共和国空军司令员” (bằng tiếng Trung). m.ailinzhou.com. 22 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2019.[liên kết hỏng]
  2. ^ “Tào Song Minh” (bằng tiếng Trung). https://cped.nccu.edu.tw. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2019.
  3. ^ a b “Tào Song Minh” (bằng tiếng Trung). mren.bytravel.cn. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2019.
  4. ^ “Danh sách đại biểu Quốc hội khóa IX” (bằng tiếng Trung). 28 tháng 2 năm 2002. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2019.