Chaetodon auripes

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Chaetodon auripes
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Acanthuriformes
Họ (familia)Chaetodontidae
Chi (genus)Chaetodon
Phân chi (subgenus)Rabdophorus
Loài (species)C. auripes
Danh pháp hai phần
Chaetodon auripes
Jordan & Snyder, 1901
Danh pháp đồng nghĩa
  • Chaetodon aureus Temminck & Schlegel, 1844
  • Chaetodon fallax Ahl, 1923
  • Chaetodon dorsiocellatus Ahl, 1923

Chaetodon auripes là một loài cá biển thuộc chi Cá bướm (phân chi Rabdophorus[2]) trong họ Cá bướm. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1901.

Từ nguyên[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh auripes được ghép bởi hai âm tiết trong tiếng Latinh: aureus ("mạ vàng") và pes ("bàn chân"), hàm ý không rõ, có lẽ đề cập đến màu vàng của vây bụng ở loài cá này.[3]

Phạm vi phân bố và môi trường sống[sửa | sửa mã nguồn]

Từ bờ đông nam đảo Honshu (Nhật Bản), bao gồm quần đảo Ryukyu, quần đảo Izuquần đảo Ogasawara, C. auripes được phân bố về phía tây đến bờ biển tây nam Hàn Quốcđảo Jeju, trải dài xuống phía nam đến đảo Đài Loan, bờ nam Trung Quốc, dọc theo bờ biển Việt Nam và phía bắc Philippines.[1][4]

Việt Nam, C. auripes được ghi nhận tại cồn Cỏ (Quảng Trị);[5] cù lao Chàm (Quảng Nam), đảo Lý Sơn (Quảng Ngãi) và quần đảo Hoàng Sa;[6] bờ biển Phú Yên;[7] bờ biển Ninh Thuận;[8] vịnh Vân Phong[9]vịnh Nha Trang (Khánh Hòa);[10] Côn Đảo[11]quần đảo Trường Sa.[12]

C. auripes sống tập trung trên các rạn san hô có sự phát triển phong phú của san hôtảo ở độ sâu đến ít nhất là 30 m; cá con thường được bắt gặp trong các vũng thủy triều nông hơn.[1] C. auripes có thể sống được ở vùng nước mà nhiệt độ xuống đến 10°C tại Nhật Bản.[1]

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

Cá con

C. auripes có chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận là 20 cm.[13] Thân của C. auripes có các sọc ngang màu vàng và nâu xen kẽ. Phần thân trên hơi sẫm nâu, vàng hơn ở thân dưới. Đầu có màu xám với một dải đen từ đỉnh đầu băng xuống mắt, ngay sau dải đen này là một dải trắng nổi bật. Mõm ngắn và nhọn. Vây lưng và vây hậu môn có viền đen ở rìa ngoài, ngay sát phía trong là một dải mỏng hơn màu vàng tươi. Rìa sau của vây đuôi màu xám trong mờ.

Số gai ở vây lưng: 13; Số tia vây ở vây lưng: 23–24; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 18–19; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5.[13]

Sinh thái học[sửa | sửa mã nguồn]

Thức ăn của C. auripes chủ yếu là một số loài thủy sinh không xương sống.[13] Loài này đôi khi cũng ăn các polyp san hô nhưng đây không phải thức ăn chủ yếu của chúng.[14]

C. auripes có thể sống đơn độc hoặc kết đôi với nhau.[13]

Phân loại học[sửa | sửa mã nguồn]

C. auripesloài chị em gần nhất với Chaetodon wiebeli dựa theo kết quả phân tích phát sinh chủng loại phân tử.[15]

Lai tạp[sửa | sửa mã nguồn]

Những cá thể lai tạp mang kiểu màu trung gian giữa C. auripesChaetodon lunula đã được quan sát trong tự nhiên.[16]

Thương mại[sửa | sửa mã nguồn]

C. auripes hầu như không được xuất khẩu trong ngành thương mại cá cảnh.[4]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c d Myers, R. F. & Pratchett, M. (2010). Chaetodon auripes. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2010: e.T165693A6093779. doi:10.2305/IUCN.UK.2010-4.RLTS.T165693A6093779.en. Truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2022.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  2. ^ Fessler, Jennifer L.; Westneat, Mark W. (2007). “Molecular phylogenetics of the butterflyfishes (Chaetodontidae): Taxonomy and biogeography of a global coral reef fish family” (PDF). Molecular Phylogenetics and Evolution. 45 (1): 50–68. doi:10.1016/j.ympev.2007.05.018. ISSN 1055-7903. PMID 17625921.
  3. ^ Scharpf, Christopher; Lazara, Kenneth J. (2021). “Order Acanthuriformes (part 1): Families Lobotidae, Pomacanthidae, Drepaneidae and Chaetodontidae”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2022.
  4. ^ a b R. Pyle (2001). “Chaetodontidae”. Trong K. E. Carpenter; V. H. Niem (biên tập). The living marine resources of the Western Central Pacific. Volume 5. Bony Fishes Part 3 (Menidae to Pomacentridae) (PDF). FAO Species Identification Guide for Fishery Purposes. FAO. tr. 3236. ISBN 978-9251045879.
  5. ^ Võ Văn Phú; Lê Văn Quảng; Dương Tuấn Hiệp; Nguyễn Duy Thuận (2011). “Dẫn liệu bước đầu về thành phần loài cá rạn san hô ven bờ đảo Cồn Cỏ tỉnh Quảng Trị” (PDF). Tạp chí Khoa học Đại học Huế. 64: 85–98. doi:10.26459/jard.v64i1.3092. ISSN 2615-9708.
  6. ^ Astakhov, D. A.; Savinkin, O. V.; Ponomarev, S. A.; Phuong, Lai Duy; Thu, Dao Duy (2016). “Preliminary annotated list of species of the family Chaetodontidae (Actinopterygii) from Ly Son Islands (South China Sea, Central Vietnam)” (PDF). Journal of Ichthyology. 56 (1): 154–158. doi:10.1134/S003294521601001X. ISSN 1555-6425.
  7. ^ Nguyễn Văn Long (2013). “Nguồn lợi cá rạn san hô vùng biển ven bờ Phú Yên”. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Biển. 13 (1): 31–40. ISSN 1859-3097.
  8. ^ Mai Xuân Đạt; Nguyễn Văn Long; Phan Thị Kim Hồng (2020). “Cá rạn san hô ở vùng biển ven bờ tỉnh Ninh Thuận” (PDF). Tạp chí Khoa học và Công nghệ biển. 20 (4A): 125–139. doi:10.15625/1859-3097/15656. ISSN 1859-3097.
  9. ^ Trần Thị Hồng Hoa, Võ Văn Quang, Nguyễn Phi Uy Vũ, Lê Thị Thu Thảo, Trần Công Thịnh (2014). “Thành phần loài cá khai thác ở vịnh Vân Phong, tỉnh Khánh Hòa” (PDF). Tuyển Tập Nghiên Cứu Biển. 20: 70–88.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  10. ^ Astakhov, D. A. (2010). “Annotated list of species of the family Chaetodontidae (Actinopterygii, Perciformes) from Nha Trang Bay (South China Sea, Central Vietnam)” (PDF). Journal of Ichthyology. 50 (10): 914–931. doi:10.1134/S0032945210100024. ISSN 1555-6425.
  11. ^ Trần Ngọc Cường biên tập (2013). “Thông Tin Về Đất Ngập Nước Ramsar (RIS) – Côn Đảo” (PDF). Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp)
  12. ^ Nguyễn Hữu Phụng (2002). “Thành phần cá rạn san hô biển Việt Nam” (PDF). Tuyển tập Báo cáo Khoa học Hội nghị Khoa học "Biển Đông-2002": 275–308.
  13. ^ a b c d Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Chaetodon auripes trên FishBase. Phiên bản tháng 2 năm 2024.
  14. ^ Cole, Andrew; Pratchett, Morgan; Jones, Geoffrey (2008). “Diversity and functional importance of coral-feeding fishes on tropical coral reefs” (PDF). Fish and Fisheries. 9: 286–307. doi:10.1111/j.1467-2979.2008.00290.x.
  15. ^ Yukai, Yang; Xiaolin, Huang; Heizhao, Lin; Tao, Li; Wei, Yu; Zhong, Huang (2019). “The complete mitochondrial genome of Chaetodon wiebeli (Chaetodontiformes, Chaetodontidae)”. Mitochondrial DNA. Part B, Resources. 4 (2): 3145–3146. doi:10.1080/23802359.2019.1667894. ISSN 2380-2359. PMC 7706881. PMID 33365891.
  16. ^ Hobbs, J-P.A.; van Herwerden, L.; Pratchett, M. S. & Allen, G. R. (2013). “Hybridisation Among Butterflyfishes” (PDF). Trong Pratchett, M. S.; Berumen, M. L. & Kapoor, B. (biên tập). Biology of Butterflyfishes. Boca Raton, Florida: CRC Press. tr. 48–69.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết) Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách biên tập viên (liên kết)