Dicamptodon copei
Dicamptodon copei | |
---|---|
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Amphibia |
Bộ (ordo) | Caudata |
Họ (familia) | Dicamptodontidae |
Chi (genus) | Dicamptodon |
Loài (species) | D. copei |
Danh pháp hai phần | |
Dicamptodon copei Nussbaum, 1970 |
Dicamptodon copei là một loài kỳ giông trong họ Dicamptodontidae.[2] Nó dài đến 12.4–19.1 cm (4⅞ – 7½ in). Con non của nó giống con non của loài Pacific Giant Salamander, nhưng nó không bao giờ chuyển sang giai đoạn sống trên cạn. Có 3 loài có quan hệ gần với loài này gồm: Dicamptodon ensatus, Dicamptodon aterrimus và Dicamptodon tenebrosus.[3]
Môi trường sống[sửa | sửa mã nguồn]
D. copei là loài đặc hữu của Thái Bình Dương, phần tây bắc của Tây Bắc Thái Bình Dương bắc Bắc Mỹ. Nó được tìm thấy ở bán đảo Olympic, Washington. Môi trường sống tự nhiên của chúng là các khu rừng ôn hòa, sông, hồ nước ngọt, và đầm nước ngọt. Nó bị đe dọa do mất môi trường sống và sự bùng nổ dân số của loài người.
Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ Geoffrey Hammerson (2004) Dicamptodon copei. In: IUCN 2012. IUCN Red List of Threatened Species. Version 2012.2.
- ^ John L. Behler and F. Wayne King. 1979
- ^ C. Michael Hogan. 2008
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- G. Hammerson. 2004. Dicamptodon copei. 2006 IUCN Red List of Threatened Species. Truy cập 24 tháng 7 năm 2007.
- C. Michael Hogan. 2008. Thái Bình Dương Giant Salamander: Dicamptodon ensatus, Globaltwitcher.com, ed. N. Stromberg Lưu trữ 2009-01-30 tại Wayback Machine
- John L. Behler and F. Wayne King. 1979. National Audubon Society Field Guide to Reptiles and Amphibians