Fluciclovine (18F)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Fluciclovine (18F)
Dữ liệu lâm sàng
Tên thương mạiAxumin
Giấy phép
Mã ATC
Các định danh
Tên IUPAC
  • trans-1-Amino-3-(18F)fluorocyclobutanecarboxylic acid
ChemSpider
KEGG
Dữ liệu hóa lý
Công thức hóa họcC5H818FNO2
Khối lượng phân tử132.12 g/mol

Fluciclovine (18 F), còn được gọi là anti-1-amino-3-18F-fluorocyclobutane-1-carboxylic acid (FACBC),[1][2] hoặc là Axumin (nhãn hiệu), và thông thường là chống 3 [ 18F] FACBC hoặc F18, là một tác nhân chẩn đoán "được chỉ định để chụp cắt lớp phát xạ positron (PET) ở nam giới nghi ngờ tái phát ung thư tuyến tiền liệt dựa trên mức độ kháng nguyên đặc hiệu tuyến tiền liệt (PSA) tăng cao." [3][4]

Lý lịch[sửa | sửa mã nguồn]

Hầu hết các xét nghiệm hình ảnh đã không thể xác định vị trí ung thư tuyến tiền liệt tái phát khi PSA tăng nhẹ.[1][3] Quét Axumin được so sánh với quét PET choline được đánh dấu [11C], một lần quét PET khác được FDA phê chuẩn có thể hỗ trợ trong tình huống này và cho kết quả sinh thiết.[3][5] Quét PET được gắn thẻ Fluciclovine có vẻ nhạy hơn so với quét CT [6] và quét PET choline được đánh dấu [11C].[7][8]

Cơ chế[sửa | sửa mã nguồn]

Fluciclovine là một chất tương tự tổng hợp được đánh dấu [ 18 F] của amino acid L- leucine.[9][10] Sự hấp thu FACBC của khối u có liên quan đến hoạt động chức năng của hai chất vận chuyển amino acid,[11] đặc biệt là hệ thống phụ thuộc natri, với sự đóng góp ít hơn của hệ thống độc lập với natri L.[10] Mặc dù nó được xử lý bởi hệ thống vận chuyển amino acid, nó không trải qua quá trình trao đổi chất kết hợp trong cơ thể.[10] Sự phân phối của chất đánh dấu trong cơ thể khác với cholineFDG, vì sự hấp thu của FACBC ở thận là không đáng kể, và không có hoạt động nào được tìm thấy trong đường tiết niệu.[10][11] Có sự hấp thu não tự nhiên thấp so với FDG, có thể tăng cường phát hiện di căn não [2][10] hoặc khối u não nguyên phát.[10] Sự hấp thu gan và tụy tự nhiên mạnh hơn được thấy với tác nhân này sẽ được dự kiến sẽ hạn chế phát hiện bệnh trong các cơ quan đó.[10] FACBC có thời gian tổng hợp ngắn và thời gian bán hủy dài, loại bỏ sự cần thiết của cyclotron tại chỗ.[11]

Tiếp thị[sửa | sửa mã nguồn]

Axumin được bán trên thị trường bởi Blue Earth chẩn đoán, Ltd., Vương quốc Anh.[4]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b Schiavina R, Ceci F, Borghesi M, et al. (2013). "The dilemma of localizing disease relapse after radical treatment for prostate cancer: which is the value of the actual imaging techniques?". Curr Radiopharm. 6 (2): 92–5. PMID 23597246. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> không hợp lệ: tên “Schiavina2013” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác
  2. ^ a b Forrest W. "Start-up develops prostate PET agent." AuntMinnie.com ngày 9 tháng 5 năm 2014 Lỗi chú thích: Thẻ <ref> không hợp lệ: tên “Forrest2014” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác
  3. ^ a b c FDA Press Release. "FDA approves new diagnostic imaging agent to detect recurrent prostate cancer" ngày 27 tháng 5 năm 2016 Lỗi chú thích: Thẻ <ref> không hợp lệ: tên “FDA20160527” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác
  4. ^ a b Drugs.com "FDA Approves Axumin (fluciclovine F 18) Diagnostic Imaging Agent to Detect Recurrent Prostate Cancer" ngày 27 tháng 5 năm 2016 Lỗi chú thích: Thẻ <ref> không hợp lệ: tên “Drugs” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác
  5. ^ Berberabe T. "FDA Approves Radioactive Imaging Agent Axumin in Recurrent Prostate Cancer." OncLive ngày 27 tháng 5 năm 2016 Lỗi chú thích: Thẻ <ref> không hợp lệ: tên “Berberabe2016” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác
  6. ^ Odewole OA, Tade FI, Nieh PT, et al. (2016). "Recurrent prostate cancer detection with anti-3-[(18)F]FACBC PET/CT: comparison with CT". Eur. J. Nucl. Med. Mol. Imaging. doi:10.1007/s00259-016-3383-8. PMC 4970909. PMID 27091135. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> không hợp lệ: tên “Odewole2016” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác
  7. ^ Evangelista L, Briganti A, Fanti S, et al. (2016). "New Clinical Indications for (18)F/(11)C-choline, New Tracers for Positron Emission Tomography and a Promising Hybrid Device for Prostate Cancer Staging: A Systematic Review of the Literature". Eur. Urol. 70: 161–75. doi:10.1016/j.eururo.2016.01.029. PMID 26850970. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> không hợp lệ: tên “Evangelista2016” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác
  8. ^ Nanni C, Schiavina R, Brunocilla E, et al. (2015). "18F-Fluciclovine PET/CT for the Detection of Prostate Cancer Relapse: A Comparison to 11C-Choline PET/CT". Clin Nucl Med. 40 (8): e386–91. doi:10.1097/RLU.0000000000000849. PMID 26053708. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> không hợp lệ: tên “Nanni2015” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác
  9. ^ Bankhead C. "Prostate Scan Agent Approved by FDA." MedPage Today ngày 27 tháng 5 năm 2016 Lỗi chú thích: Thẻ <ref> không hợp lệ: tên “Bankhead” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác
  10. ^ a b c d e f g Schuster DM, Nanni C, Fanti S, et al. (2014). "Anti-1-amino-3-18F-fluorocyclobutane-1-carboxylic acid: physiologic uptake patterns, incidental findings, and variants that may simulate disease". J. Nucl. Med. 55 (12): 1986–92. doi:10.2967/jnumed.114.143628. PMC 4844004. PMID 25453047. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> không hợp lệ: tên “Schuster2014” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác
  11. ^ a b c Schiavina R, Brunocilla E, Martorana G (2014). "The new promise of FACBC position emission tomography/computed tomography in the localization of disease relapse after radical treatment for prostate cancer: are we turning to the right radiotracer?". Eur. Urol. 65 (1): 255–6. doi:10.1016/j.eururo.2013.08.053. PMID 24094575. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> không hợp lệ: tên “Schiavina2014” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác