Tư lệnh Tập đoàn quân bậc 1
Tư lệnh Tập đoàn quân bậc 1 | |
---|---|
Cấp hiệu ve áo | |
Quốc gia | Liên Xô |
Thuộc | Lục quân / Không quân |
Mã hàm NATO | OF-9 |
Hình thành | 1935 |
Bãi bỏ | 1940 |
Hàm trên | Nguyên soái Liên Xô |
Hàm dưới | Tư lệnh Tập đoàn quân bậc 2 |
Tương đương | Chỉ huy Hạm đội bậc 1 |
Tư lệnh Tập đoàn quân bậc 1 (tiếng Nga: командарм 1-го ранга) là một cấp bậc quân sự cao cấp Lực lượng vũ trang Liên Xô trong giai đoạn 1935 đến 1940. Đây là cấp bậc được chỉ định cho các quân nhân cao cấp chỉ huy biên chế cao hơn cấp tập đoàn quân (XXXXX).
Cho đến năm 1940, đây là cấp bậc quân sự cao thứ hai của Hồng quân và có thể được xếp hạng OF-9a[1] trong NATO. Nó tương đương với cấp bậc Chính ủy Tập đoàn quân bậc 1 (tiếng Nga: армейский комиссар 1-ого ранга) của sĩ quan chính trị, Chỉ huy Hạm đội bậc 1 (tiếng Nga: флагман флота 1-ого ранга) trong hải quân, hoặc Ủy viên An ninh nhà nước bậc 1 (tiếng Nga: комиссар государственной безопасности 1-ого ранга) trong lực lượng NKVD. Năm 1940, các cấp bậc tướng lĩnh được tái lập trong lực lượng Hồng quân, cấp bậc Tư lệnh Tập đoàn quân bậc 1 đã bị bãi bỏ, và được thay thế bằng cấp bậc Đại tướng lục quân (OF-9).
Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]
Khi Hồng quân thành lập, hệ thống cấp hiệu và cấp bậc thời Quân đội Đế quốc Nga hoàn toàn bị bãi bỏ. Tuy nhiên, một hệ thống cấp bậc quân sự thay thế đã được Ban chấp hành trung ương Liên Xô và Hội đồng Dân ủy đặt ra vào ngày 22 tháng 9 năm 1935.[2]
Theo đó, hệ thống cấp bậc của các sĩ quan cao cấp tương đương tướng lĩnh như sau:
- Lữ đoàn trưởng (Комбриг): chỉ huy cấp Lữ đoàn
- Sư đoàn trưởng (Комдив): chỉ huy cấp Sư đoàn
- Quân đoàn trưởng (Комкор): chỉ huy cấp Quân đoàn
- Tư lệnh Tập đoàn quân bậc nhì (Командарм 2-го ранга): chỉ huy cấp Tập đoàn quân
- Tư lệnh Tập đoàn quân bậc nhất (Командарм 1-го ранга): chỉ huy cấp Phương diện quân hoặc tương đương.
- Nguyên soái Liên Xô (Маршал Советского Союза): cấp bậc danh dự dành cho các sĩ quan cao cấp nhất.
Năm 1940, hệ thống cấp bậc trên được thay thế bằng hệ thống cấp bậc tướng lĩnh (trừ cấp bậc Nguyên soái Liên Xô). Cấp bậc Tư lệnh Tập đoàn quân bậc 1 được thay bằng cấp bậc Đại tướng (OF-9).[3] Hệ thống cấp hiệu cũng được thay thế và sử dụng cho đến năm 1943.
Cấp hiệu[sửa | sửa mã nguồn]
-
Cấp hiệu cổ áo (loại lớn) -
Cấp hiệu cổ áo (loại nhỏ) -
Phù hiệu cổ tay áo
Lịch sử phong cấp[sửa | sửa mã nguồn]
1935[sửa | sửa mã nguồn]
- Sergey Kamenev (1881 - mất vì bệnh năm 1936)
- Iona Yakir (1896 - bị xử tử năm 1937)
- Ieronim Uborevich (1896 - bị xử tử năm 1937)
- Ivan Belov (1893 - bị xử tử năm 1938)
- Boris Shaposhnikov (1882 - mất vì bệnh năm 1945)
1938[sửa | sửa mã nguồn]
- Ivan Fedko (1897 - bị xử tử năm 1939)
- Mikhail Frinovsky (1898 - bị xử tử năm 1940)
1939[sửa | sửa mã nguồn]
- Grigory Kulik (1890 - bị xử tử năm 1950)
- Semyon Timoshenko (1895 - 1970)
Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]
- Tư lệnh Tập đoàn quân bậc 2
- Đại tướng Liên Xô
- Cấp bậc và cấp hiệu của Hồng quân 1935 - 1940, và... 1940 - 1943
Nguồn / tài liệu tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ The abbreviation "OF" stands for de: "Offizier / en: officer / fr: officier / ru: офицер"
- ^ Decree of the Central Executive Committee of the Soviet Union and the Council of People's Commissars, from ngày 22 tháng 9 năm 1935, on introduction of individual military rank designation to commanding personnel of the Workers' and Peasants' Red Army.
- ^ Disposal of the Supreme Soviet of the Soviet Union from ngày 7 tháng 5 năm 1940, on introduction of military ranks to higher commanding staff of the Workers' and Peasants' Red Army, from ngày 7 tháng 5 năm 1940.